Suy thoái (tiếng Anh: Recession) là một thuật ngữ kinh tế vĩ mô căn bản. Thuật ngữ này được sử dụng rất phổ biến và hay được nhắc tới trong thời gian gần đây.
Suy thoái (tiếng Anh: Recession) là một thuật ngữ kinh tế vĩ mô căn bản. Thuật ngữ này được sử dụng rất phổ biến và hay được nhắc tới trong thời gian gần đây.
Lúc này, sự đi xuống của đường cung và cầu sẽ thể hiện rất rõ nét. Tiêu dùng tư nhân, đầu tư của công ty, hoạt động sản xuất, xuất nhập khẩu đều suy giảm đáng kể.
Có thể thấy rằng khi một nền kinh tế suy thoái, toàn bộ thị trường đều bị ảnh hưởng, có nghĩa là mọi cá nhân, tổ chức đều sẽ bị thiệt hại dù ít hay nhiều. Mặc dù khủng hoảng kinh tế làm hạn chế sự đa dạng của các kênh đầu tư, nhà đầu tư vẫn có thể cân nhắc các hướng đầu tư như sau:
Kinh tế suy thoái càng nặng, giá trị đồng nội tệ của quốc gia đó sẽ càng giảm mạnh. Điều này không chỉ ảnh hưởng nội bộ quốc gia đó mà còn tác động xấu đến nền kinh tế khác, đặc biệt đối với những quốc gia xuất siêu.
Thị trường chứng khoán có thể hứng chịu các đợt giảm điểm liên tục. Chính các chỉ số trên sàn giao dịch sẽ phản ánh trực quan nhất tình hình kinh tế của mỗi quốc gia.
Chu kỳ kinh tế là sự biến động về khả năng tăng trưởng của một nền kinh tế theo trình tự ba pha: Suy thoái – Phục hồi – Hưng thịnh. Trong đó, Suy thoái và Hưng thịnh có thể coi là hai giai đoạn cốt yếu trong một chu kỳ kinh tế, còn Phục hồi là một quá trình thứ yếu để duy trình một nền kinh tế.
Chu kỳ suy thoái kinh tế có thể xảy ra khi một quốc gia đạt đến đỉnh cao phát triển tại một thời điểm xác định và chưa đủ điều kiện và nguồn lực để phát triển hơn nữa.
Vàng luôn là loại tài sản có tính rủi ro thấp và ít biến động, do đó rất được ưa chuộng khi tình trạng suy thoái kinh tế diễn ra.
Tính ổn định cùng khả năng tăng trưởng bền vững về giá trị trong dài hạn khiến cho bất động sản trở thành lựa chọn hàng đầu của nhiều nhà đầu tư.
Nền kinh tế suy thoái thường có dấu hiệu gì? Làm thế nào để nhận biết? Dấu hiệu nhận biết suy thoái kinh tế có rất nhiều, tuy nhiên chúng không xuất hiện đồng loạt trong tất cả các kiểu suy thoái. Dưới đây là những dầu hiệu thường gặp nhất.
Đường cong lãi suất trái phiếu Yield Curve được nhiều nhà kinh tế sử dụng để dự đoán suy thoái kinh tế. Đây là đường cong thể hiện các mức lãi suất khác nhau của các khoản vay giá trị ngang nhau và kỳ hạn khác nhau. Lạm phát đã khiến đường cong này thay đổi, cụ thể:
Ví dụ: Cuộc suy thoái kinh tế Mỹ gần đây nhất thể hiện rõ rệt qua đường cong lãi suất trái phiếu có dầu hiệu đảo ngược, tăng trưởng kinh tế giảm. Nguyên nhân là do lạm phát tăng nhanh, lãi suất trái phiếu ngắn hạn lại cao hơn lãi suất trái phiếu dài hạn.
Khi nền kinh tế suy thoái, dấu hiệu dễ nhận thấy nhất là thay đổi trong hoạt động tín dụng, cụ thể là hoạt động các ngân hàng. Chính sách cho vay được thắt chặt, điều kiện cho vay khó khăn hơn. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn hơn trong việc vay vốn.
Các ngân hàng làm như vậy vì họ nhận thấy những rủi ro cao của khoản vay trong tương lai trong điều kiện nền kinh tế suy thoái. Khi đó, những doanh nghiệp vừa và nhỏ chịu ảnh hưởng nhiều nhất, không đủ vốn duy trì hoạt động, số lượng khách hàng giảm, hoạt động kinh doanh gặp khó khăn, thậm chí đình trệ và phá sản.
Trong hoàn cảnh nền kinh tế suy thoái, vật giá leo thang, xung đột và chiến tranh xảy ra, tâm lý mọi người sẽ dè dặt hơn trong việc chi tiêu và đầu tư. Thời gian dài, nhu cầu thị trường sẽ giảm, ảnh hưởng xấu tới tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp.
Suy thoái kinh tế khiến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp gặp khó khăn. Lúc này, việc cắt giảm nhân viên, giảm lương có thể được áp dụng. Số lượng người thất nghiệp tăng lên, lương giảm mà chi tiêu tăng do lạm phát khiến nguy cơ nợ xấu gia tăng.
Nợ xấu không dừng lại ở cá nhân mà còn có thể xảy ra với Chính phủ. Tình trạng thiếu vốn, thiếu nguyên liệu sản xuất khiến Chính phủ phải đi vay của quốc gia khác. Nếu nền kinh tế không chuyển biến tốt thì khoản vay này sẽ trở thành nợ xấu của quốc gia.
Nền kinh tế phát triển không tốt, các doanh nghiệp phải thu hẹp hoạt động sản xuất. Điều này dẫn tới tình trạng cắt giảm người lao động, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao. Số lượng người hưởng trợ cấp thất nghiệp vì thế mà gia tăng. Đây đều là các biểu hiện của sự suy thoái của kinh tế.
Nếu tình trạng người lao động bị giảm lương gia tăng, các công ty không tuyển thêm lao động trong thời gian dài, thu nhập của người dẫn sẽ giảm. Khi đó kéo theo GDP quốc nội giảm. Đây là mầm mống của một cuộc suy thoái kinh tế sắp xảy ra.
Ngoài 5 yếu tố trên, khi xác định nền kinh tế có bị suy thoái hay không còn dựa vào 2 chỉ số sau:
Khi nền kinh tế bị rơi vào giai đoạn suy yếu, toàn bộ thị trường đều chịu tác động tiêu cực, cụ thể có thể điểm đến một số kịch bản sau:
Lượng tiêu thụ dầu mỏ quyết định rất lớn đến tình hình tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia. Khi kinh tế suy thoái, nhu cầu về dầu mỏ ít lại, báo hiệu cho sự đình trệ của toàn bộ nền kinh tế. Điều này cũng làm cho hoạt động sản xuất bị gián đoạn, hoạt động giao thương bị ùn tắc…
Những lĩnh vực bị ảnh hưởng khi suy thoái kinh tế là gì? Khi nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái, hầu hết mọi lĩnh vực, ngành nghề đều chịu ảnh hưởng không tốt:
Số lượng người không có việc làm và đang hưởng trợ cấp thất nghiệp gia tăng là những dấu hiệu cho một cuộc suy thoái kinh tế đang đến gần. Bởi vì, điều này đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp có xu hướng thu hẹp hoạt động sản xuất kinh doanh, thậm chí giải thể, dẫn đến sự tái cơ cấu lực lượng lao động, làn sóng cắt giảm nhân sự…
Một nền kinh tế suy thoái có thể được nhận thấy nhờ vào một số dấu hiệu cơ bản như sau:
Chính sách về lãi suất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế nói chung của một quốc gia. Các chuyên gia kinh tế thường dựa vào đường cong lãi suất để phát hiện tín hiệu của một cuộc suy thoái.
Một nền kinh tế không thể mãi tăng trưởng và ổn định mà diễn ra theo các chu kỳ khác nhau, có tăng trưởng và có suy thoái. Để nhận biết và phòng tránh những ảnh hưởng nghiêm trọng do suy thoái gây ra, việc nghiên cứu chu kỳ kinh tế là điều bắt buộc mỗi quốc gia phải quan tâm hàng đầu.
Chu kỳ kinh tế thể hiện qua sự biến động của GDP thực tế, diễn ra theo trình tự 3 pha, gồm suy thoái, phục hồi và hưng thịnh. Trong đó, suy thoái và hưng thịnh là pha chính, phục hồi là pha thứ yếu.
Suy thoái kinh tế được phân loại dựa theo hình dáng đồ thị tăng trưởng theo quý. Các loại suy thoái kinh tế phổ biến gồm có:
Suy thoái kinh tế (tiếng Anh: Economic downturn) được hiểu là sự tụt giảm về các hoạt động kinh tế kéo dài trong nhiều tháng liên tiếp của một quốc gia.
Suy thoái kinh tế còn có thể nhìn thấy khi tốc độ tăng trưởng kinh tế có giá trị âm trong vòng hai quý trở lên, tức có thể hiểu là sự giảm sút của chỉ số GDP – tổng sản phẩm quốc nội thực tế trong khoảng thời gian trên 6 tháng liên tiếp.