Quan hệ hợp tác giữa hai nước Việt - Hàn ngày càng phát triển và gắn bó, điều này kéo theo nhu cầu nhân lực ngành Ngôn ngữ Hàn tại các doanh nghiệp ngày càng tăng. Vì vậy, ngôn ngữ Hàn dần trở thành ngành học hot thu hút rất nhiều học sinh - sinh viên theo học.
Quan hệ hợp tác giữa hai nước Việt - Hàn ngày càng phát triển và gắn bó, điều này kéo theo nhu cầu nhân lực ngành Ngôn ngữ Hàn tại các doanh nghiệp ngày càng tăng. Vì vậy, ngôn ngữ Hàn dần trở thành ngành học hot thu hút rất nhiều học sinh - sinh viên theo học.
Tiếng Hàn có một số điểm tương đồng với cả tiếng Nhật và tiếng Trung. Tiếng Hàn giống với tiếng Nhật về ngữ pháp và cấu trúc câu. Cả hai đều có hệ thống chữ viết độc đáo rất riêng, khá dễ học.
Tuy nhiên, hệ thống chữ viết của Nhật Bản cũng sử dụng các ký tự Trung Quốc được thông qua gọi là Kanji. Hệ thống chữ viết của Hàn Quốc cũng sử dụng một thứ tương tự được gọi là Hanja, nhưng Hanja lại không được sử dụng thường xuyên như trong tiếng Nhật.
Nhiều từ trong tiếng Hàn có nguồn gốc từ Trung Quốc, do đó, theo cách đó, nó tương tự như trong ngôn ngữ Trung Quốc. Tuy nhiên, không có âm nào trong tiếng Hàn giống như trong tiếng Trung.
Một số từ tiếng Hàn mới hơn ngày nay, đôi khi được gọi là Konglish, được chuyển thể từ các ngôn ngữ như tiếng Anh và tiếng Đức.
Cuốn tiểu thuyết hiện đại đầu tiên của Hàn Quốc được xuất bản vào năm 1917. Phần lớn thời kỳ đầu của văn học Hàn Quốc hiện đại bị ảnh hưởng bởi thơ ca phương Tây được dịch sang tiếng Hàn. Đến những năm 1930, văn học hiện đại của Hàn Quốc đạt đến độ chín và tiếp tục phát triển kể từ đó đến nay, văn học ở hai miền Triều Tiên trông như ngày nay.
Các em có thể học nói tiếng Hàn mà không cần học Hangeul (Bảng chữ cái tiếng Hàn). Tuy nhiên, sẽ dễ dàng và nhanh chóng hơn nhiều nếu học từ bảng chữ cái trước. Các em sẽ có thể phát âm các từ chính xác hơn và nghe hiểu dễ dàng hơn.
Không, tiếng Hàn không có âm như tiếng Trung. Nếu có thể đọc Hangul, các em sẽ dễ dàng phát âm các từ tiếng Hàn. Đó là bởi vì hầu hết chúng được viết giống như cách chúng được phát âm.
Có một số trường hợp ngoại lệ, nhưng nhìn chung các quy tắc phát âm của ngôn ngữ rất đơn giản và rõ ràng. Chúng ta sẽ không tìm thấy các âm trong tiếng Hàn chuẩn, vì vậy tập nói tiếng Hàn khá dễ dàng.
Tiếng Hàn có thể được viết bằng các chữ cái tiếng Anh theo một hệ thống chữ La tinh chính thức. Các bạn học tiếng Hàn thường đơn giản hóa việc học bằng cách phiên âm các từ sang tiếng Anh, tuy nhiên làm vậy sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến phát âm tiếng Hàn.
Cách tốt nhất để học tiếng Hàn tinh gọn là học một số ngữ pháp và cụm từ cơ bản, và bắt đầu tương tác với mọi người bằng tiếng Hàn.
Tiếng Hàn là một ngôn ngữ ngữ âm, có nghĩa là bạn có thể phát âm các chữ cái riêng lẻ để tạo thành từ. Tiếng Hàn có một bảng chữ cái (Hangul) với các âm riêng lẻ cho từng chữ cái, và các chữ cái được đọc từ trái sang phải và từ trên xuống dưới. Có các âm tiết riêng lẻ.
Các hình thức sớm nhất của ngôn ngữ có thể đã tồn tại từ thời kỳ đồ đá, mặc dù lịch sử cụ thể của ngôn ngữ vẫn còn là một bí ẩn.
Chữ Hán được du nhập vào khu vực này vào thế kỷ thứ nhất trước Công nguyên. Chúng đã được điều chỉnh cho phù hợp với ngôn ngữ và được gọi là Hanja (한자).
Những ký tự Trung Quốc này chính thức được sử dụng ở Hàn Quốc cho đến chỉ 100 năm trước, khi Hangul, bảng chữ cái Hàn Quốc, cuối cùng đã trở thành hệ thống chữ viết phổ biến. Ngay cả ngày nay, bạn vẫn có thể thấy một số Hanja được sử dụng ở Hàn Quốc, đặc biệt là trong các tài liệu chính thức.
Tuy nhiên, ở Bắc Triều Tiên, Hanja đã chính thức không được sử dụng kể từ năm 1949. Nhiều từ mượn từ tiếng Trung Quốc đã được thay thế bằng các từ bản địa của Triều Tiên ở miền Bắc. Các từ vay mượn của Trung Quốc vẫn được sử dụng trong và được viết bằng Hangul hiện nay. Bạn có thể tìm thấy Hanja trong các tình huống đặc biệt như từ điển.
Có một ngôn ngữ chính thức được sử dụng ở Hàn Quốc, với năm phương ngữ khác nhau. Phương ngữ Seoul là phiên bản tiêu chuẩn được sử dụng trong các bài phát biểu và được sử dụng trên các bản tin.
Một số ngôn ngữ thông dụng khác ở Hàn Quốc là tiếng Anh, tiếng Nhật, tiếng Trung và tiếng Nga.
Các ngôn ngữ được sử dụng nhiều ở Hàn Quốc
Hệ thống Hangul được vua Sejong tạo ra vào năm 1443. Ở Bắc Triều Tiên, nó được gọi là Joseongul. Nó đã trở thành hệ thống chữ viết quan trọng nhất ở cả Hàn Quốc và Bắc Triều Tiên sau Thế chiến 2 và Chiến tranh Triều Tiên.
Có 14 phụ âm và 10 nguyên âm trong hệ thống chữ viết Hangul (còn được đánh vần là “Hangeul”). Sau đó chúng được kết hợp thành các khối để tạo thành từ. Viết các chữ cái tiếng Hàn cơ bản khá đơn giản. Nhiều chữ cái trong bảng chữ cái chỉ có một hoặc hai dòng.
Một khía cạnh thuận tiện của hệ thống chữ viết là nhiều chữ cái trong bảng chữ cái có âm thanh tương đương giống nhau trong tiếng Anh. Điều đó làm cho nó học các chữ cái và âm thanh khá dễ dàng. Nhiều người có thể học Hangul cơ bản trong khoảng 1 giờ.
Điều này đã dẫn đến sự khác biệt bổ sung trong các từ vựng được sử dụng ở miền Nam và miền Bắc. Triều Tiên đã cố gắng sử dụng càng nhiều từ bản ngữ của Hàn Quốc vào thực tế hàng ngày càng tốt, giảm số lượng từ được lấy từ tiếng Trung Quốc.
Vì vậy, có một số từ vựng phổ biến được sử dụng ở Bắc Triều Tiên không tồn tại trong tiếng Hàn, và ngược lại. Trong những năm qua, hai phương ngữ chính của tiếng Hàn đã phát triển những khác biệt về cách phát âm, chính tả và ngữ pháp.
Và đó là những điều cơ bản các em cần biết khi bắt đầu học tiếng Hàn. Hy vọng rằng các em cảm thấy thông tin trong bài hữu ích và biết thêm một chút về ngôn ngữ và văn hóa Hàn. Nếu các em quan tâm và muốn tìm hiểu và học thêm về tiếng Hàn, Dynamic có một kho tài nguyên về tiếng Hàn như tiếng lóng, cụm từ, ngữ pháp và hội thoại trong tiếng Hàn chắc chắn sẽ hữu ích cho các em trong quá trình học tiếng Hàn của mình đấy.
Ngoài ra, Dynamic có mở khóa học tiếng Hàn trực tuyến hoàn toàn miễn phí. Để biết về lịch học cũng như cách thức đăng ký, các em follow Fanpage của Dynamic ở phía dưới để xem lịch khai giảng nhé.
Về mặt kỹ thuật, không có giới tính trong ngữ pháp tiếng Hàn. Điều này có nghĩa là các từ không được phân loại riêng biệt, chẳng hạn như trong tiếng Pháp. Và bởi vì chúng ta chỉ cần một động từ trong câu, không cần phải viết “anh ấy” hoặc “cô ấy” trong câu như trong tiếng Anh.
Tuy nhiên, bằng cách sử dụng 그 (geu) cho nam và 그녀 (geunyeo) cho nữ trong bài phát biểu hoặc văn bản, chúng ta có thể làm rõ mình đang nói về nam hay nữ. Ngoài ra, từ vựng tiếng Hàn sở hữu rất nhiều từ dành riêng cho giới tính như 오빠 (oppa) dành cho nam giới, có nghĩa là anh trai và 언니 (eonni) đối với phụ nữ, có nghĩa là chị gái hoặc các chức danh gia đình khác dành riêng cho một giới tính.
Từ vựng tiếng Hàn bao gồm các từ tiếng Hàn bản địa ở cốt lõi của nó. Tuy nhiên, rất nhiều từ vựng bao gồm các từ được vay mượn trực tiếp từ ngôn ngữ Trung Quốc.
Có rất nhiều từ đã được chuyển thể từ chữ Hán. Số lượng chính xác của những từ này trong từ vựng tiếng Hàn không được biết, nhưng ước tính thay đổi từ thấp đến 30% đến cao nhất là 65%.
Ngoài các từ này, cũng như các từ vay mượn từ tiếng Anh và tiếng Nga đã đề cập trước đó, tiếng Hàn cũng vay mượn từ các ngôn ngữ khác. Ví dụ, có một số từ vựng đến từ tiếng Mông Cổ. Và sau đó, có một số từ mới được chuyển thể từ tiếng Nhật, lần lượt có nguồn gốc từ tiếng Đức.